may loc nuoc gieng khoan

Máy lọc nước giếng khoan – Giải pháp tối ưu cho mọi nhà

Theo tự nhiên nước ngầm sẽ tạo thành các dòng chảy ra sông, hồ và chảy ra biển, tuy nhiên con người hiện nay đã thực hiện lấy nước ngầm theo cách nhân tạo theo hình thức đào giếng khơi, giếng khoan và ống khoan của các nhà máy nước. Đối với các hộ gia đình Việt Nam như hiện nay việc lấy nước ngầm thông qua đào giếng khơi và giếng khoan là phổ biến nhất. Nguồn nước giếng này rất quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt cho hàng ngày của người dân. Theo thời gian nguồn nước này không còn an toàn như trước nữa. Do đó, máy lọc nước giếng khoan là một thiết bị cần phải có đối với mọi nhà. 

Tìm hiểu về nước giếng khoan

Nước giếng khoan là gì?

Nguồn nước giếng khoan (hay còn gọi là nước ngầm) là nước ở thể lỏng. Được chứa đầy trong các lỗ hổng của đất và nham thạch tạo nên lớp vỏ quả đất. Nguồn nước ngầm hình thành nằm trong vòng tuần hoàn của nước. Đây là lượng nước ta không thể nhìn thấy được. Trong vòng tuần hoàn quá trình mưa đưa nước trở lại mặt đất thì một phần lượng mưa rơi trên mặt đất và thấm vào trong đất trở thành nước ngầm.

Lượng nước này do không thể ngấm qua tầng đá mẹ nên nước sẽ tập trung ở bề mặt lớp đá này. Tùy từng kiến tạo địa chất mà tập trung hình thành các dạng khác nhau trong các túi, hay khoang trống trong đất. Sau khi đầy các khoang, nước sẽ bắt đầu di chuyển và liên kết các khoang, các túi với nhau, dần dần hình thành mạch nước ngầm lớn, nhỏ. Theo đó, khi người ta đào trúng các mạch ngầm sẽ tạo thành giếng.

Nước giếng khoan hay chính là nước ngầm
Nước giếng khoan hay chính là nước ngầm

Các yếu tố ảnh hưởng đến nước giếng khoan

Thành phần của nước giếng khoan phụ thuộc vào từng khu vực

Nước ngầm tiếp xúc trực tiếp hoàn toàn với đất, nham thạch. Nước ngầm có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé giữa các hạt đất, nham thạch. Là chất lỏng được chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt đất, đá. Thậm chí nó có thể tạo ra khối nước ngầm rất dày trong các tầng đất đá, nham thạch. Thời gian tiếp xúc của nước ngầm, nước giếng khoan với đất, nham thạch là một khoảng thời gian dài nên đã tạo điều kiện cho các chất trong đất và nham thạch tan trong nước ngầm, nguồn nước giếng khoan. Chính vì vậy mà thành phần hóa học của nước ngầm chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hóa học của các tầng đất, nham thạch chứa nó

Thành phần của nước giếng khoan phụ thuộc theo từng tầng lớp đất khác nhau

Các loại đất, nham thạch của vỏ trái đất chia thành các tầng lớp khác nhau. Mỗi tầng lớp đó có thành phần hóa học khác nhau. Giữa các tầng, lớp đất, nham thạch thường có các lớp không thấm nước. Bởi vậy nước giếng khoan, nước ngầm cũng sẽ được chia thành các tầng, lớp khác nhau và thành phần hóa học của các tầng lớp đó cũng khác nhau.

Ảnh hưởng bởi khí hậu

Nước ngầm ở tầng trên cùng, sát mặt đất chịu ảnh hưởng của khí hậu. Do đó, các khí hòa tan trong tầng nước ngầm này do nước mưa, nước sông, nước hồ… mang đến. Chính vì thế, thành phần hóa học của nước ngầm của tầng này chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu. Trái lại, nước ngầm ở tầng sâu lại ít hoặc không chịu ảnh hưởng của khí hậu. Thành phần hóa học của nước ngầm thuộc tầng này chịu ảnh hưởng trực tiếp của thành phần hóa học tầng nham thạch chứa nó. Căn cứ theo độ sâu của tầng nước ngầm mà người ta chia ra làm 3 tầng nước ngầm:
  • Nước tầng trên: Tầng nước này nằm trên mặt gốc xâm thực và do nước mặt thấm từ trên xuống. Nước trong tầng này giao lưu mạnh. Thành phần hóa học chịu ảnh hưởng của nguồn nước mặt, của thành phần hóa học của tầng đất chứa nó và của khí hậu.
  • Nước tầng giữa: Nước ở tầng này chậm giao lưu, ít chịu ảnh hưởng của khí hậu.
  • Nước tầng dưới: Nước ở tầng này không chịu ảnh hưởng của nước mặt đất nên không chịu ảnh hưởng của khí hậu.

Phụ thuộc vào các loại nham thạch

Thành phần của nước ngầm không những chịu ảnh hưởng về thành phần hóa học của tầng nham thạch chứa nó. Mà còn phụ thuộc vào tính chất vật lý của các tầng nham thạch đó. Ở các tầng sâu khác nhau, nham thạch có nhiệt độ và áp suất khác nhau nên chứa trong các tầng nham thách đó cũng có nhiệt độ và áp suất khác nhau.

Bị ảnh hưởng bởi vi sinh vật

Nước ngầm, nguồn nước giếng khoan ít chịu ảnh hưởng của sinh vật nhưng lại chịu ảnh hưởng nhiều của vi sinh vật. Ở các tầng sâu đó không có oxy, ánh sáng,… Nên vi sinh vật yếm khí hoạt động mạnh. Chi phối nhiều đến thành phần hóa học của nước ngầm. Vì vậy thành phần hóa học của nước giếng khoan chứa nhiều chất có nguồn gốc vi sinh vật.

>> Tóm lại: Tất cả 5 đặc điểm trên đã góp phần quyết định tính chất và thành phần của nước ngầm, nước giếng khoan. Qua đó cho thấy những đặc điểm cơ bản của thành phần hóa học của nước ngầm rất phức tạp. Nó chịu ảnh hưởng lớn từ các tính chất vật lý lẫn các thành phần hóa học của tầng đất, nham thạch chứa có nó. Trong nước ngầm, nguồn nước giếng khoan chứa tất cả các nguyên tố cấu tạo nên lớp vỏ trái đất. Nhưng hàm lượng của các nguyên tố đó trong các tầng nước ngầm khác nhau là rất khác nhau.

Tuỳ vào từng độ sâu nước sẽ có những thành phần khác nhau
Tuỳ vào từng độ sâu nước sẽ có những thành phần khác nhau

Nguyên nhân nước giếng khoan bị ô nhiễm

Về nguyên nhân nước giếng khoan bị ô nhiễm có thể kể đến 2 nguyên nhân chính. Như sau:

  • Nguyên nhân tự nhiên:Nước mưa khi thấm qua các tầng đất đá sẽ tạo ra những dòng thấm, dòng nước chảy ngầm. Mà sự luân chuyển của nước sẽ có thể đảm bảo được rằng nước dưới đất là sạch. Bởi bì đã được lọc qua các tầng đất đá. Tuy nhiên, trên thực tế thì nước ngầm luôn có một lượng khoáng chất nhất định. Như: Mangan, Sắt, Phèn sắt, Các kim loại nặng, Canxi,…
  • Nguyên nhân nhân tạo: Hiện nay với lối sống công nghiệp, chất thải ở các bể phốt của nhà vệ sinh ngấm ra các tầng nước đã dẫn đến ô nhiễm nặng. Làm cho nước từ giếng đào hay nước khoan nông không còn sạch. Đặc biệt là các hoá chất độc hại trong sản xuất không được xử lý đã bị đào thải ra môi trường. Hay tình trạng các làng nghề hiện đang bị ô nhiễm cả về nguồn nước mặt và nước ngầm. Dẫn đến nước giếng khoan bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Nước thải một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm nguồn nước
Nước thải một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm nguồn nước

Ảnh hưởng của nước giếng khoan

Theo nghiên cứu, sử dụng nước giếng khoan trong sinh hoạt và ăn uống hàng ngày mà chưa qua xử lý sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người sử dụng. Qua rất nhiều cuộc phân tích, đánh giá từ chuyên gia, trong nước giếng khoan chứa hàm lượng lớn các hóa chất độc hại, kim loại nặng ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất này thường tồn tại trong nước giếng thông qua quá trình thẩm thấu, ngấm dần qua các lớp đất đá ở ngoài môi trường. Một số chất độc phải kể đến như thạch tín, asen, kim loại nặng( sắt, chì, đồng…), thuốc trừ sâu… Các chất này khi đi vào cơ thể sẽ gây ra các bệnh về đường hô hấp, bệnh về da, dạ dày tim mạch, ung thư… và có thể dẫn đến tử vong.

Dù đã được cảnh báo nhưng hiện nay vẫn còn tồn tại rất nhiều hộ gia đình hàng ngày vẫn sử dụng nước giếng khoan là nguồn nước chính. Phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt. Ngoài việc ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, nước giếng khoan có thể làm hư hại các thiết bị, dụng cụ gia đình. Ví dụ như các hệ thống đường ống nước, ấm nước, bình nóng lạnh,…

Sử dụng nước giếng khoan gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khoẻ con người
Sử dụng nước giếng khoan gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khoẻ con người

Máy lọc nước giếng khoan là gì?

May lọc nước giếng khoan hay còn được gọi là hệ thống lọc tổng. Đây là một biện pháp lọc nước an toàn và hiệu quả nhất cho gia đình. Để tạo ra nguồn nước sạch dùng trong sinh hoạt hàng ngày. Tùy thuộc vào chất lượng nước giếng khoan đầu vào mà người tiêu dùng cần lựa chọn chiếc máy lọc phù hợp. Với nguồn nước để đạt hiệu quả tốt nhất.

Với nguồn nước hiện nay thì việc lọc nước giếng khoan sẽ giúp chúng ta có 1 nguồn nước sạch. Đảm bảo để phục vụ nhu cầu ăn uống, sinh hoạt và sản xuất. Theo đó:

  • Hệ thống các bộ lọc của các loại máy lọc nước này đều hoạt động rất tốt bởi các công nghệ tiên tiến, có khả năng loại bỏ hầu hết các chất nhiễm bẩn trong nguồn nước.
  • Lọc nước giếng khoan giúp loại bỏ các kim loại nặng, các tạp chất có hại ra khỏi nguồn nước. Ngoài ra còn giúp loại bỏ mùi và màu nước giúp nước trong sạch, hết hôi tanh. Đảm bảo để phục vụ nhu cầu ăn uống, sinh hoạt và sản xuất và an toàn cho sức khoẻ
  • Với máy lọc nước thì nước sau khi lọc sẽ giữ lại được các khoáng chất có lợi cho cơ thể. Cung cấp và bảo vệ sức khỏe của con người.
Máy lọc nước giếng khoan là một biện pháp lọc nước an toàn và hiệu quả nhất cho gia đình
Máy lọc nước giếng khoan là một biện pháp lọc nước an toàn và hiệu quả nhất cho gia đình

Phương pháp xử lý của máy lọc nước giếng khoan

Máy lọc nước giếng khoan sử dụng các cột lọc có chứa vật liệu xử lý phù hợp với từng loại ô nhiễm nguồn nước. Nhưng hầu hết  thiết kế đầy đủ của máy lọc nước giếng khoan sẽ có 4 cột lọc. Tuỳ vào thành phần ô nhiễm và mục đích sử dụng nước sinh hoạt thì có thể thiết kế các hệ thống xử lý đặt trưng riêng. Theo đó, cấu tạo của máy lọc nước giếng khoan, gồm 3 cột lọc bằng nhựa composite và 1 cột trợ lọc xanh béo:

Cột trợ lọc màu xanh béo, bên trong là lõi trợ lọc PP 20 inch (50.8cm)

Đây là lõi lọc dạng bông sợi. Chức năng loại bỏ một lượng đáng kể các chất ô nhiễm, với kích thước hạt bẩn tới 0,1µm. Chức năng chính của bộ phận này dùng để lọc những chất cặn thô, cặn bẩn bùn đất, gỉ sét,… Đồng thời, loại bỏ các tạp chất lơ lửng, huyền phù trong nước. Làm cho nước đi qua đây đã đạt được độ trong và sạch cơ bản. (Thời gian khuyến nghị thay lõi: 6 tháng)

Cột lọc composite số 1 và số 2 kèm van tay 3 cửa.

Trong 2 cột này chứa 6 tầng vật liệu lọc nước khác nhau. Chức năng Loại bỏ hoàn toàn các tạp chất ô nhiễm. Như các chất cặn bẩn thô, các hợp chất hữu cơ, dầu mỡ,… Xử lý các ion kim loại nặng như sắt, man gan, asen,… Giúp ổn định pH, làm trong nước, khử màu và mùi vị lạ trong nước. Ở 2 cột lọc này, hàng tháng chúng ta thao tác van tay để sục rửa vật liệu bên trong. Sau khoảng 1.5 – 2 năm thì thay vật liệu lọc.

Cột lọc composite số 3 kèm van tay 5 cửa.

Cột này là cột chứa các vật liệu trao đổi ion. Đây là một loại vật liệu lọc nhập khẩu của Anh. Với hức năng là khử độ cứng, làm mềm nước, khử nitrit, nitrat, amoni,… Đưa lại nguồn nước an toàn nhất. Thêm vào đó, với van tay 5 cửa có các chế độ lọc, rửa ngược, rửa xuôi, hút muối hoàn nguyên vật liệu,… Vậy nên rất dễ dàng thao tác và sử dụng.

Ở cột lọc này, sau một thời gian sử dụng, vật liệu dần bị trơ. Và cần sử dụng muối có độ tinh khiết cao để hoàn nguyên vật liệu. Muối được sử dụng ở đây là một loại muối được nhập khẩu từ Ấn Độ có hiệu suất hoàn nguyên khá cao. Sau khoảng 1.5 – 2 năm thì thay vật liệu lọc trao đổi ion.

> Tham khảo thêm về máy lọc nước giếng khoan tại ĐÂY

Hệ thống máy lọc nước giếng khoan mang công nghệ hiện đại
Hệ thống máy lọc nước giếng khoan mang công nghệ hiện đại

Kết luận

Cùng với quá trình phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, đi kèm với sự phát triển là sự ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm rác thải. Trước đây nước ngầm (hay nước giếng khoan) được coi là nguồn nước sạch nhất và có thể sử dụng làm nguồn nước sinh hoạt cho gia đình. Tuy nhiên, thời gian gần đây nguồn nước ngầm ở một số vùng bị ô nhiễm các chất khá cao, nguồn nước nhiễm sắt, nước nhiễm phèn, nước nhiễm đá vôi,… gây nguy hại tới sức khỏe, đời sống của mọi đình. Theo đó, sử dụng  hệ thống máy lọc nước giếng khoan được coi là biện pháp hoàn hảo để tạo ra nguồn nước sạch phục vụ cho sinh hoạt và ăn uống hàng ngày.

>> Các bài viết liên quan: